Sản phẩm được thêm
XEM GIỎ HÀNG
ĐNG
MINH HUY Foods
Hotline 0336316194
GIỎ HÀNG 0
Menu

Kiến thức xoay quanh “Cá – hải sản sạch tươi ngon”

08/04/2015 GÓC ẨM THỰC

Giá trị dinh dưỡng của cá

Cá cung cấp nhiều protein và có đủ các acid amin, muối khoáng với các vi lượng quan trọng. Mỡ cá có nhiều vitaminA và D, rất tốt cho sức khỏe. Lượng protein trong cá tương đối ổn định dao động từ 16% đến 17%, số lượng protein và lipid gần như ổn định cho mỗi loại cá. Cá càng béo thì lượng nước càng ít, và ngược lại. Lượng glucid trong cá không đáng kể, dưới 1% dưới dạng glucogen.

Các phân tích dinh dưỡng cho thấy: Trong 100g cá chép có 16g protein, 3.6g lipid, 17mg canxi, 184mg phốt phi, 0.9 mg sắt và các vitaminA, B1, B2 và vitamin PP. Trong 100g cá thu 18.2g protein, 10.3 g lipid, 50mg canxi, 90mg phốt pho, 1.3mg sắt và các vitaminA, B1, B2… Các protein trong các quan trọng nhất là albumin, globulinvà nucleoprotein. So với các loại thịt khác, lượng lysin, tyrosin, tryptophan, cystin và methionin trong cá cao hơn, còn lượng histidin, arginin lại kém hơn.

Trong các loại cá, đặc biệt ở đầu cá chứa nhiều acid béo chưa no omega 3 có hoạt tính sinh học cao. Cá nghiên cứu gần đây cho thấy, các acid béo omega 3 không những có tác dụng hạ thấp cholesterol mà còn làm giảm triglycerid ở những người có triglycerid cao, từ đó có tác dụng ngăn ngừa mỡ máu và làm hạ huyết áp. Hầu hết các loại cá đều có chứa acid béo omega 3, nhiều nhất phải kể đến cá hồi, cá thu và cá trích…Do có nhiều acid béo chưa no nên mỡ cá không bền vững, dễ bị ôxy hóa và dễ biến đổi tính chất cảm quan.

Cá là nguồn cung cấp vitamin quan trọng. Mỡ cá, nhất là mỡ gan cá có nhiều vitamin A và D.Lượng vitamin nhóm B ở cá tương tự như ở thịt nhưng lượng vitamin B ở cá thấp hơn thịt. Trong cá cũng có acid folic, vitamin B12, tocopherol, biotin và cholin.

Ngoài ra cá còn cung cấp chất khoáng cho sự phát triển của cơ thể, đặc biệt đối với trẻ em. Cá sống ở biển chứa nhiều khoáng chất hơn cá sống ở nước ngọt. Chất khoáng trong cá chứa nhiều vi lượng quan trọng như Cu, Co, Zn, Iod… trong đó, lượng iod của một số loại cá biển khá cao.

Cá thường được chia làm 2 loại: cá trắng và cá dầu.

 

Cá trắng:

– Đa số thịt đều trắng.

– Có rất ít mỡ trong thịt, mỡ chỉ có trong gan.

– Thịt cá trắng ăn dễ tiêu, thích hợp với trẻ em và những người vừa mới bình phục sau cơn bệnh.

Ví dụ: Cá chim, cá mú, cá đồng, cá hồng

Cá dầu:

– Thịt có màu thẫm hơn.

– Trong thịt có nhiều mỡ hơn cá trắng, do đó hương vị cá cũng hấp dẫn hơn, loại cá này có nhiều vitamin A và D

– Thịt cá dầu không dễ tiêu như thịt cá trắng vì nó có nhiều mỡ, không thích hợp với người vừa bệnh xong.

Ví dụ: Cá thu, cá ba-sa,…

Cách chọn cá tươi

 

Bộ phận Dấu hiệu cá tươi Dấu hiệu kém tươi hoặc ươn
Thân cá Co cứng, để trên bàn tay không thõng xuống. Mềm nhũn, để trên bàn tay quằn xuống dễ dàng.
Mắt cá Trong suốt và nhô ra. Mắt lõm và khô, đục.
Mang cá Đỏ hồng, không có nhớt và không có mùi hôi. Màu xám hoặc nâu, có nhớt bẩn có mùi hôi thối.
Vẩy cá Vẩy tươi, sáng lóng lánh, dính chặt vào thân. Vẩy không sáng hoặc mờ, lỏng lẻo, dễ tróc, có mùi hôi ươn.
Bụng cá Bình thường, không phình, không bị vỡ, hậu môn nhỏ, lõm hoặc phẳng. Bụng phình, hậu môn lồi hoặc đỏ bầm.
Thịt cá Thịt rắn chắc, dính chặt vào xương sống. Thịt mềm, dùng ngón tay ấn vào để lại vết ấn trong thời gian lâu, thịt tróc ra khỏi xương dễ dàng.
Da cá màu tươi và óng. màu sắc kém
Mùi Mùi tanh đặc trưng của cá, không có mùi lạ. Mùi hôi, ươi, mùi kháng sinh.

Tuy nhiên, cần lưu ý để tránh sử dụng những loại cá có ướp hóa chất dùng trong bảo quản tươi lâu hoặc các loại cá tự thân có độc tố gây ngộ độc chết người thường xảy ra trong các hộ gia đình nông thôn.

– Cá ướp Ure và kháng sinh kết hợp với nước đá để bảo quản trong có vẻ tươi lâu hơn, ít biến đổi về màu sắc và mùi vị, dễ gây ảnh hưởng, nguy cơ hại đến sức khỏe của người tiêu dùng.

– Cá nóc, mực bạch tuộc… có độc tố tetrodotoxin không bị hủy diệt với nhiệt độ cao nên dù nấu chín kỹ vẫn gây ngộ độc thực phẩm.

+ Cá nóc: không có vảy rõ như các loại cá khác. Thân cá nóc thô ráp, sần sùi, có nhiều đốm màu khác nhau. Mình cá ngắn với lưng lởm chởm đầy gai. Con dài nhất không quá 25cm và nặng không quá 1kg và thường dưới 0,5kg. Bụng cá phình tròn ra, than tròn, đuôi nhỏ dần.

+ Mực bạch tuộc: Trong giống như mực nang nhưng thân ngắn, tròn hơn mực ống, khi chế biến thì gần như giống nhau cả về hương vị lẫn màu sắc.

Hướng dẫn bảo quản cá

 

Cá thuộc loại thức ăn chóng hỏng do hàm lượng nước tương đối cao trong thịt cá. Cấu trúc vi mô của cá không chặt chẽ bằng thịt, vì vậy cá dễ bị ô nhiễm vi sinh vật, dễ bị ươn và thối hỏng.

Cá còn sống hoặc mới chết thì trong thịt cá chưa có vi khuẩn, nếu không ướp lạnh ngay, cá dễ bị ươn. Cá ướp lạnh khi còn tươi vẫn giữ được thành phần các chất dinh dưỡng. Cần lưu ý, cá có thể bị nhiễm các vi khuẩn, ký sinh trùng (sán lá) và một số virus. Bởi vậy, cần chú ý rửa tay, dụng cụ dao thớt, bát đĩa, thìa, đũa … cẩn thận khi chế biến cá.

Làm sạch cá

– Cạo vảy.

– Xẻ dọc dưới bụng.

– Bỏ mang và mang.

Bảo quản lạnh cá

Nếu biết cách, cá ướp lạnh cũng bổ dưỡng như cá tươi.

– Làm sạch và rửa cá cẩn thận.

– Nên cắt con cá lớn thành những lát nhỏ, bọc cá lại trong giấy sáp và đặt trong hộp chứa cẩn thận (có nắp đậy kín hoặc để trong bao nhựa tổng hợp).

– Ướp lạnh cá ngay tức khắc.

– Khi rã đôgn, không để cá tan đá trong nước, nên để cá mềm lại trong ngăn bớt lạnh hơn ở trong tủ lạnh.

– Không ướp lạnh phần cá đã được xả đông.

Sau khi sơ chế, có thể chế biến cá:

 Cá phi lê: Lát cá dài cắt dọc từ xương sống, với rất ít xương ở trong thịt.

– Cá lát: miếng cá được cắt ngang, trong đó có một phần của xương sống.

– Cá viên: Là các sản phẩm từ thịt cá băm nhỏ, ướp gia vị và trộn với bột, nhồi mịn.

– Cá muối: bảo quản cá bằng muối và phơi khô.

Những kiến thức cần biết khi ăn cá

Cá tươi không phải lúc nào cũng tốt cho sức khỏe hơn so với cá đông lạnh:

Trừ khi bạn biết chắc chắn cá tươi có chất lượng cao, hãy dùng cá đông lạnh. Rất nhiều loại cá được ướp lạnh chớp nhoáng trên tàu ngay sau khi đánh bắt. Sau khi rã đông, cá vẫn trong tình trạng khá tốt. Ngược lại, cá “tươi” chưa từng qua đông lạnh có thể đã phải mất vài ngày trong kho giữ bốc mùi trên thuyền cho tới khi bạn mua nó. Thực tế, một số loại cá “tươi” có thể đã qua đông lạnh và sau đó được rã đông khi được bày bán tại siêu thị.

Những lợi ích do việc ăn cá mang lại lớn hơn so với các rủi ro:

Nhiều loại thực phẩm, từ rau, củ, quả tới các sản phẩm bơ sữa và thịt, có thể bị nhiễm độc hóa chất và những thứ không lành mạnh khác. Cá cũng vậy, vì chúng có thể nhiễm độc thủy ngân và các chất ô nhiễm hữu cơ khó phân hủy PCB. Tuy nhiên, các chuyên gia tuyên bố rằng những lợi ích từ việc ăn cá dường như vượt xa các nguy cơ.

Người ăn cá thường xuyên có nguy cơ mắc các bệnh tim, đột quỵ và trầm cảm thấp hơn:

Khoa học đã chứng minh, ăn cá thường xuyên mang lại nhiều lợi ích sức khỏe cho con người. Nó sẽ giúp hạ huyết áp, giảm nhịp tim bất thường và giảm 36% nguy cơ mắc bệnh tim chết người. Ăn cá thường xuyên dường như cũng giúp chúng ta giảm nguy cơ bị đột quỵ và mắc một số chứng ung thư, đồng thời giúp cải thiện tâm trạng và một vài tình trạng bệnh như viêm khớp mãn tính.

Lượng cá nên ăn mỗi tuần:

Hiệp hội Tim mạch Mỹ khuyến cáo mọi người nên ăn 2 bữa cá mỗi tuần, đặc biệt là những loại cá có chứa hàm lượng axit béo Omega-3 cao. Mỗi bữa nên gồm khoảng 1 lạng cá.

Cá sống như trong món sushi và gỏi cá luôn chứa vi khuẩn và ký sinh trùng:

Đây là tin xấu đối với những người thích ăn gỏi cá hoặc sushi. Dù các đầu bếp của nhà hàng đẳng cấp nhất có tài giỏi cỡ nào, ăn các hải sản sống do họ chế biến luôn tiềm ẩn nguy cơ mắc bệnh cao hơn so với ăn hải sản đã qua nấu nướng. Theo lý giải của các chuyên gia, cá dùng trong món sushi đã được đông lạnh chớp nhoáng ngay sau khi đánh bắt và chỉ phù hợp để ăn sống khi đã được tiêu diệt hết ký sinh trùng. Tuy nhiên, cách duy nhất để tránh vi khuẩn và ký sinh trùng hiện nay là nấu chín món cá của bạn.

Ăn cá có thể giúp cải thiện trí nhớ khi về già:

Cá thực sự là thực phẩm tốt cho não bộ. Nhiều nghiên cứu phát hiện, ăn cá nướng bỏ lò hoặc cá luộc 1 lần/tuần trong thời gian dài dường như giúp duy trì khả năng ghi nhớ ngắn hạn của con người. Ăn cá cũng dường như giúp giảm nguy cơ mắc bệnh Alzheimer và suy giảm trí não ở người cao tuổi.

Cá ngoài tự nhiên không nhất thiết giàu Omega-3 hơn cá nuôi thả trong lồng:

Hàm lượng axit béo Omega-3 phụ thuộc vào từng loại cá. Một số loại cá như: cá hồi, cá trích, cá thu và cá mòi rất giàu Omega-3 dù chúng được nuôi nhốt hay sinh trưởng trong tự nhiên. Tuy nhiên, một số loại cá nuôi nhốt trong lồng, đặc biệt là cá rô phi, được cho ăn thực phẩm có chứa bột ngô. Do đó, chúng có xu hướng sản sinh ra hàm lượng axit béo Omega-3 thấp hơn so với trong tự nhiên.

Cá luôn có mùi tanh đặc trưng ?

Hải sản tươi luôn có mùi dịu nhẹ hoặc không có mùi tanh. Vì vậy, nếu những con cá của bạn bốc mùi chua hoặc quá tanh, nó chắc chắn đã không còn tươi ngon nhất. Nếu những con cá bốc mùi khó chịu khắp gian bếp bất kỳ khi nào bạn mở cửa tủ lạnh, hãy vứt chúng đi.

Hấp thu Omega-3 từ việc ăn cá tốt hơn từ các viên dầu cá uống bổ sung:

Hãy ăn cá chứ đừng lạm dụng thuốc. Hầu hết các nghiên cứu đều đưa ra lời khuyên mọi người nên ăn cá, thay vì uống thuốc hoặc dùng thực phẩm bổ sung. Các sản phẩm chiết xuất axit béo Omega-3 có thể không mang đầy đủ những lợi ích như axit béo Omega-3 có tự nhiên trong cá. Một số nghiên cứu gần đây đối với những người có nguy cơ bệnh tim cao phát hiện, thực phẩm và dược phẩm bổ sung Omega-3 thực tế không hiệu quả. Những người có bệnh tim nên trao đổi với bác sĩ điều trị để xem liệu việc dùng thuốc bổ sung Omega-3 có phải là giải pháp tốt hay không.

Nấu cá đúng cách sẽ giúp tiêu diệt giun sán và các ký sinh trùng:

Cá có thể mang theo một số ký sinh trùng nguy hiểm. Một trong số đó là sán dây. Loại ký sinh trùng này có thể cư trú trong ruột của người suốt nhiều năm, phát triển tới chiều dài 1 – 2 mét và gây ra những cơn đau quằn quại, giảm cân và bệnh thiếu máu ở vật chủ.

Phụ nữ mang thai không nên kiêng ăn cá:

 Các chuyên gia thậm chí khuyến cáo, phụ nữ có bầu nên ăn tới 0,34kg hải sản mỗi tuần. Cá có chứa những dưỡng chất cần thiết cho sự phát triển não bộ của một đứa trẻ. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, phụ nữ mang thai ăn cá thường xuyên sẽ sinh con có kết quả kiểm tra IQ và học tập cao hơn. Tuy nhiên, phụ nữ mang thai nên tránh những loại cá có chứa thủy ngân cao như cá mập, cá kiếm, cá kình và cá thu. Thay vào đó, hãy chọn các loại có chứa thủy ngân thấp hơn như tôm, cá ngừ trắng đóng hộp, cá hồi và cá da trơn. Phụ nữ có thai hoặc cho con bú có thể ăn cá ngừ trắng (cá ngừ vây dài), nhưng chỉ 1,5 lạng/tuần.

Cá rán không tốt:

Cá tốt nhất cho sức khỏe khi được nướng bỏ lò hoặc luộc. Đáng tiếc là, các lợi ích sức khỏe của cá có thể biến mất khi nó được rán kỹ. Ăn nhiều thực phẩm rán đối mặt với nguy cơ tăng cao bị bệnh tim và đột quỵ. Theo một nghiên cứu đối với phụ nữ lớn tuổi, một bữa cá rán mỗi tuần có liên quan đến nguy cơ suy tim tăng thêm 48%.

Không ăn cá khi đói

Ăn cá khi đói có thể làm tăng lượng purine chuyển hóa thành axit uric, mà axit này có thể gây ra các tổn thương ở mô. Mà sự tổn thương mô lại chính là nguyên nhân gây ra bệnh gout. Vì vậy, để tránh nguy cơ mắc bệnh gout, bạn không nên ăn cá lúc đang đói

Không nên ăn mật cá

Theo nhiều bác sĩ Đông y, mật cá sau khi được điều chế thành thuốc thì có thể được sử dụng để làm thuốc để chữa bệnh, ví dụ như trị bệnh đau mắt, đỏ mắt, viêm họng, viêm loét ác tính…

Tuy nhiên, thực tế, điều này lại cực kì nguy hiểm. Ăn mật cá rất dễ gây ngộ độc và thậm chí nguy hiểm cho tính mạng, đặc biệt là mật cá trắm, cá chép. trong mật cá thường có chất tetrodotoxin. Chất này được coi là có tác hại lên hệ thần kinh gây mệt mỏi, suy hô hấp, rối loạn hành vi. Do đó khi làm thực phẩm cần rửa thật sạch, nấu nướng ký, tốt nhất nên bỏ mật, lòng cá.

BÌNH LUẬN FACEBOOK

Hiện tại Công ty tập trung phân phối Hàng đông lạnh, thịt đông lạnh cả Miền Nam được lưu trử kho lạnh.
Đơn hàng đầu tấn, tạ lấy ở các kho: KHÁCH LỄ NHẬN TẠI : 110/20/03/ BÀ HOM .P13.Q6. HCM
KHÁCH LẤY TRÊN 1 TẤN NHẬN TẠI 107/41D LẠC LONG QUÂN P03.Q11 HCM
Đơn hàng sĩ số lượng lớn:
Kho meito Bình Dương, Kho Vạn Đạt, Kho Transimex Q9, Kho Hoàng Hà Tân Bình, Kho Á Châu -Automated.vv

CÙNG CHỦ ĐỀ

TÌM ĐẠI LÝ

Hotline/ Zalo
0336316194 24/24
Tìm đại lý phân phối
Tìm đối tác trên toàn quốc
Cam kết giá tốt
Đảm bảo giá sỉ tốt nhất

GỬI YÊU CẦU BÁO GIÁ VÀ HỖ TRỢ

Yêu cầu báo giá
Cần ghi rõ từng mặt hàng, số lượng cụ thể để được báo giá nhanh nhất! Hoặc gọi 01636316194
Nhập capcha